• Tin thị trường

Tất tần tật các quy định về phí quản lý chung cư

21/02/2023

Nắm rõ các quy định về phí quản lý chung cư, bạn sẽ tránh được những hiểu lầm không đáng có, cũng như bảo vệ được quyền lợi của mình.

Khi sở hữu một căn hộ chung cư, đồng nghĩa với việc bạn phải có nghĩa vụ chi trả phí quản lý chung cư nhằm duy trì các hoạt động vận hành của tòa nhà. Vậy chi phí quản lý chung cư là gì, được tính như thế nào và quy định về phí quản lý chung cư ra sao? Hãy cùng tìm hiểu trong bài viết sau đây của KIẾN Á nhé.

Phí quản lý chung cư là gì?

Phí quản lý chung cư là khoản đóng hàng tháng hoặc theo từng kỳ của các cư dân, người sử dụng chung cư. Các trường hợp đã nhận bàn giao một phần diện tích căn hộ mà chưa sử dụng vẫn phải đóng phí này theo quy định pháp luật. Đơn vị quản lý vận hành tòa nhà sử dụng nguồn tiền này để điều hành và thực hiện các hoạt động quản lý vận hành chung cư.

Xem thêm: Quy Trình Cấp Sổ Hồng Chung Cư Diễn Ra Như Thế Nào? Hồ Sơ, Chi Phí Ra Sao?

Phí quản lý chung cư có tác dụng gì?

Hiện nay, chi phí quản lý vận hành nhà chung cư được quy định rất rõ ràng tại Thông tư số 02/2016/TT-BXD. Phí này sẽ được sử dụng cho các mục đích khác nhau như:

  • Chi phí bảo trì, kiểm soát các hệ thống, thiết bị trong tòa nhà như thang máy, hệ thống phòng cháy chữa cháy, máy phát điện, thiết bị dự phòng,...
  • Phí dịch vụ tòa nhà: Phí bảo tồn, phí vệ sinh, phí chăm sóc cây cối và môi trường...
  • Thanh toán phí quản lý tòa nhà do bộ phận quản lý thu.

Thời gian thu phí dịch vụ quản lý chung cư

Thời gian thu phí dịch vụ quản lý được quy định cụ thể tại Thông tư số 02/2016/TT-BXD. Vì vậy, khoản phí này sẽ được pháp luật tính theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Ngoài ra, người sử dụng nhà chung cư có nghĩa vụ thanh toán cho ban quản lý nhà chung cư các khoản kinh phí bảo trì, vận hành nhà chung cư theo quy định.

Phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư là bao nhiêu?

Khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư sẽ do UBND các tỉnh thành ra quyết định, áp dụng cho các dự án thuộc địa bàn tỉnh, thành phố đó. Do đó, không có một khung giá chung áp dụng cho tất cả các tòa nhà chung cư trên cả nước.

Ví dụ: Mức giá dịch vụ quản lý vận hành chung cư năm 2020 được UBND TP.HCM ra quy định trên mỗi mét vuông (m2) áp dụng trên địa bàn thành phố như sau:

Loại

Mức giá tối thiểu

Mức giá tối đa

Nhà chung cư không có thanh máy

500 VNĐ

3.000 VNĐ

Nhà chung cư có thang máy

1.500 VNĐ

6.000 VNĐ

Lưu ý mức giá này chưa bao gồm: 

  • Các dịch vụ gia tăng như bể bơi, internet, tắm hơi, truyền hình cáp và một số dịch vụ gia tăng khác.
  • Chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

Các phạm vi điều chỉnh khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư sẽ là:

  • Là cơ sở để thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê nhà giữa các bên, hoặc trong các trường hợp có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành và những người sử dụng nhà chung cư.
  • Áp dụng trên các đối tượng: Cơ quan quản lý nhà ở trên địa bàn tỉnh, thành phố, chủ đầu tư và ban quản lý dự án xây dựng chung cư và tổ chức cá nhân có liên quan đến việc sử dụng căn hộ chung cư.
  • Không áp dụng đối với các trường hợp: Chung cư cũ thuộc sở hữu nhà nước mà chưa được cải tạo, xây dựng lại; chung cư xã hội được ở theo hình thức tập thể nhiều người; dự án đã có sự thống nhất tại Hội nghị nhà chung cư và thỏa thuận chung trong hợp đồng.

Cách tính phí dịch vụ quản lý tòa nhà chung cư

Căn cứ theo Điều 31, Thông tư số 02/2016/TT-BXD ngày 15/2/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, phí dịch vụ quản lý tòa nhà chung cư được tính dựa trên công thức sau:

Phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư

= Giá dịch vụ quản lý vận hành tính trên mỗi mét vuông (m2) x Diện tích sử dụng (m2)


Trong đó, diện tích sử dụng là căn hộ hoặc phần diện tích khác không phải căn hộ trong tòa nhà chung cư. Diện tích đó được quy định như sau:

  • Trường hợp đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, nhà ở: Diện tích sử dụng làm cơ sở tính phí dịch vụ ghi trong giấy chứng nhận.
  • Trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận: Diện tích sử dụng làm cơ sở tính phí dịch vụ là phần diện tích sử dụng thuộc sở hữu riêng của chủ sở hữu, được xác định trong hợp đồng mua bán.

Ví dụ cụ thể cách tính phí dịch vụ quản lý tòa nhà chung cư: 

  • Giá dịch vụ quản lý vận hành tính trên mỗi mét vuông (m2): 5.000 đồng/m2/tháng.
  • Diện tích sử dụng: 100 m2.

=> Phí dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư = 5.000 x 100 = 500.000 đồng/tháng.

Các quy định về phí quản lý chung cư

Tại Điều 106, Luật nhà ở 2014 và hướng dẫn chi tiết tại Điều 30, Thông tư 02/2016/TT-BXD, quy định về phí quản lý chung cư cụ thể như sau:

  1. Việc xác định giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư phải được công khai, minh bạch. Mức phí phải căn cứ vào nội dung các công việc cần quản lý vận hành, dịch vụ sử dụng đối với từng loại nhà chung cư. 
  2. Quy định về phí quản lý chung cư sẽ không bao gồm các kinh phí sau: Bảo trì phần sở hữu chung, trông giữ xe, sử dụng nhiên liệu, năng lượng, nước sinh hoạt, dịch vụ truyền hình, thông tin liên lạc và các dịch vụ khác phục vụ cho việc sử dụng riêng của chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư.
  3. Đối với nhà chung cư có nhiều chủ sở hữu, quy định về phí quản lý chung cư cụ thể như sau:
  • Trường hợp chưa tổ chức được Hội nghị nhà chung cư lần đầu: Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, thuê mua nhà ở.
  • Trường hợp đã tổ chức được Hội nghị nhà chung cư: Giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư do Hội nghị nhà chung cư quyết định.
  1. Đối với nhà chung cư có một chủ sở hữu, giá dịch vụ quản lý nhà chung cư được thực hiện theo thỏa thuận giữa chủ sở hữu và người sử dụng nhà chung cư. Trong trường hợp nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước, giá dịch vụ quản lý nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại khoản 5 Điều này.
  2. UBND cấp tỉnh có trách nhiệm ban hành khung giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư để áp dụng cho các trường hợp sau:
  • Các tòa nhà chung cư thuộc sở hữu nhà nước trên địa bàn.
  • Cơ sở thỏa thuận trong hợp đồng mua bán, hợp đồng thuê mua nhà ở giữa các bên, hoặc nếu có tranh chấp về giá dịch vụ giữa đơn vị quản lý vận hành nhà chung cư với chủ sở hữu, người sử dụng nhà chung cư. 
  • Trường hợp không thỏa thuận được giá dịch vụ quản lý vận hành nhà chung cư thì áp dụng mức giá trong khung giá dịch vụ do UBND cấp tỉnh ban hành.

Xem thêm: Những điều cần biết về quy chế sử dụng quỹ bảo trì nhà chung cư

Các vấn đề về chi phí quản lý chung cư hiện nay

Sau đây là phí quản lý chung cư được nhiều người quan tâm:

Quy định về phí quản lý chung cư hiện nay như thế nào?

Theo quy định của pháp luật hiện hành, phí quản lý chung cư do đơn vị có thẩm quyền quy định của pháp luật tiến hành thu. Ngoài ra, nguồn phí này cũng sẽ do cơ quan nhà nước cấp tỉnh/thành phố nơi có chung cư quản lý và sở hữu.

Phí quản lý chung cư có tính theo diện tích không?

Phí quản lý được tính trên một mét vuông (m2) diện tích thực trong căn hộ đã qua sở hữu. Trong đó, diện tích thực bao gồm diện tích tường ngăn và nội thất căn hộ, diện tích ban công nhưng không bao gồm tường căn hộ, tường ngăn.

Phí quản lý nhà chung cư có bị tính thuế giá trị gia tăng không?

Phí quản lý nhà chung cư là một trong những loại phí đã tính 10% VAT. Ban quản lý nhà chung cư sẽ thu và tính các loại thuế theo quy định của pháp luật hiện hành. Ngoài ra, người nộp thuế còn được nhận hóa đơn theo quy định của pháp luật khi nộp thuế GTGT.

Phí quản lý chung cư là gì là vấn đề bạn cần quan tâm và tìm hiểu kỹ trước khi thuê tòa nhà, khu chung cư. Vui lòng đọc kỹ thông tin cung cấp ở trên để bảo vệ quyền lợi của mình! 

 

 

Ý kiến khách hàng