-->
Khi mua căn hộ, Giấy chứng nhận sở hữu là một vấn đề được mọi người dân quan tâm. Vậy chủ sở hữu chung cư sẽ được cấp sổ hồng hay sổ đỏ?
Khi mua chung cư, ngoài giá bán, vị trí, diện tích căn hộ chung cư thì Giấy chứng nhận luôn là vấn đề được nhiều người dân quan tâm.
Trước khi trả lời câu hỏi “mua căn hộ, chủ sở hữu chung cư được cấp sổ hồng hay sổ đỏ”, chúng ta cần tìm hiểu sổ đỏ và sổ hồng là gì và khác nhau như thế nào?
Sổ đỏ |
Sổ hồng |
---|---|
Cuốn sổ màu đỏ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành. |
Cuốn sổ màu hồng do Bộ Xây dựng ban hành. |
Nội dung ghi nhận quyền sử dụng đất bao gồm đất ở, đất sản xuất, ao, vườn... |
Nội dung ghi nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, vì vậy còn có tên gọi là “Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”. |
Theo quy định tại khoản 20, Điều 4, Luật Đất đai 2003, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là giấy chứng nhận do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người sử dụng đất. Mục đích là để bảo hộ quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng đất. |
Theo Điều 11, Luật Nhà ở năm 2005, Giấy chứng nhận quyền sở hữu đối với nhà ở được cấp cho chủ sở hữu sẽ theo các quy định sau:
|
Dựa theo Điều 11, Luật Nhà ở như trên, có thể xác định người mua căn hộ chung cư sẽ rơi vào trường hợp thứ 2. Tức là chủ sở hữu căn hộ sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chính là sổ hồng. Bên cạnh đó, Khoản 1 và 2, Điều 9, Luật Nhà ở năm 2014 quy định:
Nếu tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có đủ điều kiện và có nhà ở hợp pháp quy định tại Điều 8 của Luật này, cơ quan nhà nước có thẩm quyền sẽ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (gọi chung là Giấy chứng nhận) đối với nhà ở đó. Lưu ý, nhà ở được cấp Giấy chứng nhận phải là nhà ở có sẵn.
Các thủ tục và trình tự cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu nhà ở đều được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai.
Điều 1, Thông tư của Bộ Xây dựng số 1/2009/TT-BXD ngày 25/2/2009 có quy định một số nội dung về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ chung cư trong dự án đầu tư xây dựng của tổ chức kinh doanh nhà ở.
Cụ thể, bên bán có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu cho bên mua căn hộ chung cư. Đồng thời, bên bán cũng làm hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho bên mua, khi mua căn hộ chung cư trong dự án đầu tư xây dựng.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu căn hộ chung cư gồm có: Hồ sơ cơ sở và hồ sơ từng căn hộ nhà chung cư.
Ngoài ra, trong thời gian 30 ngày kể từ khi chủ sở hữu căn hộ và chủ sở hữu phần sở hữu riêng hoàn thành thanh toán tiền theo hợp đồng mua bán, bên bán phải hoàn thành và nộp cho cơ quan cấp giấy chứng nhận hồ sơ của từng căn hộ. Theo đó, bên mua cần phải giao cho bên bán các hồ sơ sau:
Tờ đơn đề nghị cấp mới Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu quy định). Giấy được nộp cần có chữ ký của bên mua căn hộ và xác nhận của bên bán.
Hợp đồng mua bán căn hộ chung cư hoặc phần sở hữu riêng đã được ký kết bởi cả 2 bên mua và bán.
Biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng mua bán căn hộ chung cư hoặc phần sở hữu riêng nhà chung cư và biên lai thu tiền các khoản nghĩa vụ tài chính của bên mua. Đây là những giấy tờ liên quan đến việc cấp Giấy chứng nhận.
Trường hợp bên mua tự thực hiện việc nộp nghĩa vụ tài chính, biên lai này phải giao cho bên bán để được đưa vào hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận.
Nếu người mua căn hộ chung cư đã hoàn tất thanh toán tiền mua nhà trước thời điểm lập hồ sơ cơ sở, thì hồ sơ cơ sở và hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận từng căn hộ sẽ được lập và nộp đồng thời cho cơ quan cấp Giấy chứng nhận.
Cơ quan cấp Giấy chứng nhận có trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp Giấy chứng nhận cho chủ sở hữu căn hộ chung cư trong vòng 30 ngày (kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ).
Lệ phí cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho căn hộ chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 49, Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006. Theo quy định, chi phí sẽ không được vượt quá 100.000 đồng/giấy đối với cá nhân và 500.000 đồng/giấy đối với tổ chức.