-->
Mua chung cư khi nào sẽ được cấp sổ hồng, cần chuẩn bị thủ tục gì để được cấp, lệ phí làm sổ hồng… dưới đây sẽ là những giải đáp đầy đủ cho bạn.
Mua chung cư khi nào sẽ được cấp sổ hồng, cần chuẩn bị thủ tục gì để được cấp, lệ phí làm sổ hồng… dưới đây sẽ là những giải đáp đầy đủ cho bạn.
Nắm rõ các lưu ý về sổ hồng chung cư
Sổ hồng là cuốn sổ chứng nhận có màu hồng, do Bộ Xây dựng ban hành để xác nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất cho cá nhân. Sổ hồng chung cư còn được gọi là giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư hay còn gọi chung là "Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở”.
Theo Điều 13 của Luật Kinh doanh bất động sản năm 2014, trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày ký kết bàn giao hoặc ngày hết hạn thuê mua thì người mua phải tới các cơ quan ban ngành có chức năng để xin cấp giấy sở hữu đất và nhà ở. Theo quy định, sổ hồng chung cư được cấp có hạn sử dụng 50 năm. Có nghĩa là khách hàng sở hữu quyền sử dụng căn hộ trong 50 năm, sau khi sử dụng 5 năm và chuyển nhượng cho người khác thì người chủ sau khi mua chung cư có sổ hồng này sẽ còn 45 năm quyền sở hữu căn hộ.
Điều 8 Luật Nhà ở năm 2014 quy định nhà ở, cá nhân có nhà ở hợp pháp thông qua hình thức đầu tư xây dựng, mua, thuê mua, nhận tặng cho, nhận thừa kế, nhận góp vốn, nhận đổi nhà ở và các hình thức khác theo quy định của pháp luật thì được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở.
Điều 9 Luật Nhà ở năm 2014 quy định: “Đối với nhà ở được đầu tư xây dựng theo dự án để cho thuê mua, để bán thì không cấp Giấy chứng nhận cho chủ đầu tư mà cấp Giấy chứng nhận cho người thuê mua, người mua nhà ở, trừ trường hợp chủ đầu tư có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở chưa cho thuê mua, chưa bán. Trường hợp chủ đầu tư xây dựng nhà ở để cho thuê thì được cấp Giấy chứng nhận đối với nhà ở đó”.
Điều 13 Luật Kinh doanh bất động sản 2014 quy định: “Trong thời hạn 50 ngày kể từ ngày bàn giao nhà, công trình xây dựng cho người mua hoặc kể từ ngày hết hạn thuê mua thì phải làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho bên mua, bên thuê mua, trừ trường hợp bên mua, bên thuê mua có văn bản đề nghị tự làm thủ tục cấp giấy chứng nhận”.
Theo quy định tại Điều 1, Thông tư của Bộ Xây dựng số 1/2009/TT-BXD ngày 25/2/2009 quy định một số nội dung về cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và hướng dẫn mẫu hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư trong dự án đầu tư xây dựng của tổ chức kinh doanh nhà ở thì bên bán có trách nhiệm làm thủ tục để cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu cho bên mua căn hộ nhà chung cư. Hồ sơ đề nghị cấp sổ hồng chung cư bao gồm hồ sơ cơ sở và hồ sơ từng căn hộ nhà chung cư.
Ngoài hồ sơ cơ sở, người mua còn phải thực hiện bàn giao cho bên bán các giấy tờ sau:
Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở chung cư, giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở (theo mẫu) có chữ ký của 2 bên mua và bán.
Hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng do hai bên đã ký; biên bản bàn giao, thanh lý hợp đồng mua bán căn hộ nhà chung cư hoặc phần sở hữu riêng nhà chung cư và biên lai thu các nghĩa vụ tài chính của người mua liên quan đến việc cấp giấy chứng nhận.
Theo quy định, cơ quan cấp giấy chứng nhận phải có trách nhiệm hoàn thành thủ tục cấp sổ hồng chung cư cho chủ sở hữu căn hộ nhà chung cư trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ hợp lệ.
Khi tiến hành làm thủ tục cấp sổ hồng cho căn hộ chung cư, người mua cần chú ý đến mức lệ phí. Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu cho căn hộ nhà chung cư được thực hiện theo quy định tại Điều 49 Nghị định 90/2006/NĐ-CP ngày 6/9/2006, theo đó quy định lệ phí sẽ không quá 100.000 đồng một giấy đối với cá nhân, không quá 500.000 đồng một giấy đối với tổ chức đề nghị cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở lần đầu đối với nhà ở.
Theo Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số nghị định thi hành Luật Đất đai, thủ tục đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất khi thay đổi tài sản gắn liền với đất; tách thửa, hợp thửa đất, thủ tục đăng ký đất đai đối với trường hợp được Nhà nước giao đất để quản lý tối đa là 15 ngày.